Khởi phát chuyển dạ là gì? Các công bố khoa học về Khởi phát chuyển dạ

Khởi phát chuyển dạ là quá trình đặt và chuẩn bị cho sự chuyển dạ của sản phụ từ giai đoạn mang thai sang giai đoạn sinh con. Quá trình này bao gồm các thay đổi...

Khởi phát chuyển dạ là quá trình đặt và chuẩn bị cho sự chuyển dạ của sản phụ từ giai đoạn mang thai sang giai đoạn sinh con. Quá trình này bao gồm các thay đổi sinh lý và vật lý trong cơ thể, bao gồm tăng kích thước tử cung, thay đổi vị trí thai nhi và chuẩn bị cơ bản như chuẩn bị túi ối và sự phát triển của cổ tử cung.
Cụ thể, khởi phát chuyển dạ diễn ra trong giai đoạn cuối của thai kỳ, khi thai nhi đã đủ trưởng thành và cơ thể của sản phụ chuẩn bị cho quá trình sinh con. Dưới tác động của hormone oxytocin và prostaglandin, tử cung dần dần trở nên mềm và co dúm hơn.

Các dấu hiệu của khởi phát chuyển dạ bao gồm:

1. Thu bé: Trong đợt chuyển dạ, tử cung có xu hướng thu nhỏ và trở lạc. Điều này có thể là một dấu hiệu cho thấy cổ tử cung chuẩn bị mở ra.

2. Sướng vữa: Đây là cảm giác giống như chuẩn bị "đớn" trong tử cung. Sướng vữa có thể bắt đầu từ một thời gian trượt thai trước khi chuyển dạ hoặc có thể diễn ra gần như không phát hiện được.

3. Tăng tần số các co dạ: Một trong những dấu hiệu chính của khởi phát chuyển dạ là sự gia tăng tần suất và sức mạnh của các co dạ. Những cơn co dạ ban đầu thường khá nhẹ nhàng và không đều đặn, nhưng khi chuyển sang giai đoạn chuyển dạ chính thức, chúng trở nên đều đặn và mạnh mẽ hơn.

4. Mất tập trung: Một số sản phụ có thể cảm thấy mất tập trung và khó thức tỉnh do các thay đổi hormone và hoạt động của tử cung.

5. Cảm giác hạt lươn lượt: Một số phụ nữ có thể cảm thấy một cảm giác giống như có hạt lửn lươn lượt trong cổ tử cung khi bắt đầu chuyển dạ.

Đến khi cổ tử cung đã mở đủ để choáng ngất qua cổ tử cung và giảm hơi đầu thai thông qua quá trình sinh con chính thức, ta nói rằng sản phụ đã chuyển dạ và đã bắt đầu giai đoạn sinh con.
Trong quá trình khởi phát chuyển dạ, có một số sự thay đổi cụ thể xảy ra trong cơ thể của sản phụ để chuẩn bị cho quá trình sinh con:

1. Tăng kích thước tử cung: Trước khi chuyển dạ, tử cung của sản phụ đã phát triển đáng kể. Khi cảm nhận được sự lạc của co dạ, tử cung sẽ bắt đầu co bóp và thu nhỏ để đẩy thai nhi chuyển từ tử cung xuống cổ tử cung và qua túi ối.

2. Thay đổi vị trí thai nhi: Trước khi chuyển dạ, thai nhi thường nằm ngã, với đầu nằm ở phía dưới. Khi khởi phát chuyển dạ, thai nhi có thể xoay và định vị đầu xuống phía dưới, chuẩn bị cho quá trình sinh con.

3. Mở rộng cổ tử cung: Cổ tử cung ban đầu nhỏ và đóng kín, nhưng trong quá trình khởi phát chuyển dạ, nó sẽ bắt đầu mở rộng và mềm dẻo. Đây là quá trình chuẩn bị để choáng ngất phần đầu của thai qua cổ tử cung và đến âm đạo để sinh con.

4. Chuẩn bị túi ối: Trong quá trình khởi phát chuyển dạ, các hormone sẽ kích thích sản sinh các dung dịch trong túi ối để bôi trơn cổ tử cung và âm đạo, giúp cho quá trình chuyển dạ và sinh con diễn ra êm dịu hơn.

5. Bạo động hormon: Trong giai đoạn này, cơ thể sản phụ sản xuất và thải ra nhiều hormone như oxytocin và prostaglandin để kích thích co dạ và mở rộng cổ tử cung.

Trên cơ sở các thay đổi trên, quá trình chuyển dạ diễn ra và tiếp tục cho đến khi sản phụ hoàn toàn chuyển dạ và bắt đầu quá trình sinh con chính thức.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "khởi phát chuyển dạ":

Hiệu quả khởi phát chuyển dạ của thông foley đặt lỗ trong cổ tử cung ở thai quá ngày tại Bệnh viện Đa khoa An Giang
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 2B - Trang 20 - 23 - 2015
Đặt vấn đề và mục tiêu: Thai quá ngày được định nghĩa khi tuổi thai trên 42 tuần, với tỷ lệ mới mắc là 10% (thai trên 41 tuần) và 7% (thai trên 42 tuần). Có sự gia tăng bệnh suất và tử suất sơ sinh khi tuổi thai trên 41 tuần. Nên nhiều nghiên cứu thống nhất rằng khởi phát chuyển dạ (KPCD) ở thai từ 41 tuần là cần thiết. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu loạt ca tiến cứu trên 70 thai phụ mang thai quá ngày, có chỉ định KPCD từ tháng 09 năm 2012 đến tháng 05 năm 2013 tại Khoa Sản Bệnh viện đa khoa An Giang. Tất cả thai phụ được đặt ống thông Foley số 16 qua lỗ trong cổ tử cung, bơm 60ml nước muối sinh lý. Kết quả: Tỷ lệ KPCD thành công theo định nghĩa là 80% (KTC 95% 71,6% – 89,4%). Nhóm sản phụ dưới 35 tuổi có tỷ lệ thành công cao hơn nhóm trên 35 tuổi với RR = 1,9 (KTC 95% 0,99 – 3,67). Tỷ lệ sinh đường âm đạo là 64,3%. Tỷ lệ sử dụng kết hợp với oxytocin là 68,6%. Không có biến chứng nghiêm trọng, chỉ cảm giác khó chịu chiếm tỷ lệ 21,4%. Kết luận: Khởi phát chuyển dạ bằng thông Foley đặt lỗ trong cổ tử cung an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên cần có những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn trong tương lai.
#khởi phát chuyển dạ
Hiệu quả khởi phát chuyển dạ của ống thông Foley đặt qua lỗ trong cổ tử cung ở thai ≥ 37 tuần tại Bệnh viện Phụ Sản Nhi Đà Nẵng
Tạp chí Phụ Sản - Tập 16 Số 4 - Trang 50 - 55 - 2019
Mở đầu: Khởi phát chuyển dạ là sự kích thích gây ra cơn co tử cung trước khi quá trình chuyển dạ tự nhiên bắt đầu. Hiện tại, ở Việt Nam trong khi các phương pháp khởi phát chuyển dạ bằng hoá học còn chưa được áp dụng rộng rãi do các lo ngại về tính an toàn và chi phí cao, thì các phương pháp cơ học được sử dụng chủ yếu. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ KPCD thành công bằng ống thông foley. Xác định tỉ lệ biến chứng và tác dụng không mong muốn của phương pháp. Đánh giá kết cuộc thai kỳ sau KPCD bằng thông Foley. Phương pháp: nghiên cứu báo cáo loạt ca (dọc tiến cứu) trên 78 thai phụ đơn thai, tuổi thai từ 37 tuần, có chỉ định khởi phát chuyển dạ từ 11/2016 đến 09/2017 vào khoa Sinh BV Phụ Sản Nhi Đà Nẵng. Tất cả các thai phụ đều được KPCD với ống thông Foley 16 Fr qua lỗ trong cổ tử cung, bơm 60 ml nước muối sinh lý, theo dõi trong 12 giờ. Kết quả: Tỷ lệ KPCD thành công là 89,7%. Tỷ lệ sinh ngả âm đạo là 39,7%, tỷ lệ sinh mổ là 60,3%. Thời gian trung bình từ lúc KPCD đến chuyển dạ 9.36±3,23 giờ. Không có tác dụng ngoại ý nghiêm trọng, ghi nhận có 27 TH (34,6%) có cảm giác khó chịu hoặc đau khi đặt thông. Sau sinh, tình trạng với Apgar <7 điểm/1 phút chỉ có 5 TH, đó là những trường hợp thai tử lưu được khởi phát chuyển dạ. Không có TH nào bị ngạt cần phải hồi sức. Kết luận: KPCD với thông Foley qua lỗ trong cổ tử cung là phương pháp cơ học an toàn và hiệu quả cao cho thai kỳ có tuổi thai ≥ 37 tuần. Tuy nhiên cần có thêm nhiều nghiên cứu hơn trong tương lai.
Nghiên cứu hiệu quả khởi phát chuyển dạ bằng propess đặt âm đạo
Tạp chí Phụ Sản - Tập 19 Số 1 - Trang 38-47 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả khởi phát chuyển dạ, tác dụng phụ và tai biến của Propess đặt âm đạo. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang gồm 39 phụ nữ mang thai quá ngày dự sinh (40 +1/7 – 42 +0/7) được khởi phát chuyển dạ tại khoa Phụ Sản – Bệnh viện Trường Đại học Y – Dược Huế, khoa Phụ Sản – Bệnh viện Trung ương Huế và khoa Sinh – Bệnh viện Sản Nhi Đà Nẵng trong thời gian từ tháng 06/2019 – 09/2020. Kết quả: Hiệu quả gây chín muồi cổ tử cung là 76,9%; gây chuyển dạ thành công pha tiềm tàng là 74,4%. Khởi phát chuyển dạ đến pha tích cực là 51,3%. Tỉ lệ khởi phát chuyển dạ thành công sinh ngã âm đạo là 43,6% tổng mẫu nghiên cứu. Thời gian từ khi đặt thuốc đến khi có chuyển dạ thành công pha tiềm tàng trung bình là 8,4 giờ, đến pha tích cực trung bình là 9,8 giờ, đến khi sinh là 12,3 giờ. Tỉ lệ sản phụ sinh đường âm đạo trong vòng 12 giờ sau đặt Propess là 45,0%. Đa số các trường hợp không có tác dụng phụ nghiêm trọng và tai biến. Kết luận: Propess đặt âm đạo có hiệu quả cao trong việc gây chín muồi cổ tử cung và gây chuyển dạ thành công pha tiềm tàng. Đa số các trường hợp không có tác dụng phụ nghiêm trọng và tai biến.
#chín muồi cổ tử cung #khởi phát chuyển dạ #Propess #tác dụng phụ
Giá trị chỉ số Bishop trong tiên lượng khởi phát chuyển dạ bằng phương pháp lóc ối
Tạp chí Phụ Sản - Tập 18 Số 2 - Trang 15-22 - 2020
Mục tiêu: Mô tả kết quả khởi phát chuyển dạ bằng phương pháp lóc ối và các yếu tố liên quan. Đánh giá khả năng tiên lượng kết quả lóc ối khởi phát chuyển dạ dựa vào chỉ số Bishop. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 85 thai phụ có chỉ định khởi phát chuyển dạ bằng lóc ối tại bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế từ 5/2019 – 5/2020. Kết quả: Tỉ lệ xuất hiện chuyển dạ trong 24 giờ sau lóc ối là 49,4%, tỷ lệ xuất hiện chuyển dạ ở mọi thời điểm sau lóc ối và không cần phối hợp thêm các phương pháp KPCD khác là 71,8%. Tỉ lệ sinh đường âm đạo 36,5%. Chỉ số Bishop lúc lóc ối không liên quan đến kết quả chuyển dạ trong vòng 6 giờ, nhưng có liên quan đến kết quả chuyển dạ trong 12 giờ (OR: 3,0; 95% CI: 1,4 – 6,4, p = 0,01) và trong 24 giờ (OR: 5,2; 95% CI: 2,3 – 11,7, p < 0,0001). Thay đổi chỉ số Bishop sau 12 giờ liên quan đến kết quả chuyển dạ trong 12 – 24 giờ (OR: 2,9; 95% CI: 1,2 – 7,0, p = 0,02). Xác suất xảy ra chuyển dạ trong 12 – 24 giờ ở nhóm có chỉ số Bishop tăng 2 điểm sau khi lóc ối 12 giờ là 73%, dự báo thời gian xảy ra chuyển dạ ở nhóm này tính từ thời điểm 12 giờ khoảng 4 giờ. Kết luận: Khởi phát chuyển dạ bằng lóc ối có kết quả chấp nhận được, chỉ số Bishop và BMI có liên quan đến kết quả khởi phát chuyển dạ. Có thể dựa vào chỉ số Bishop lúc lóc ối và thay đổi chỉ số Bishop sau lóc ối 12 giờ để tiên lượng khả năng xuất hiện chuyển dạ và dự đoán thời gian xuất hiện chuyển dạ.
#Lóc ối #khởi phát chuyển dạ #chỉ số Bishop
Hiệu quả khởi phát chuyển dạ bằng ống thông Foley ở thai ≤ 34 tuần có chỉ định đình chỉ thai nghén
Tạp chí Phụ Sản - Tập 12 Số 2 - Trang 127-129 - 2014
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định hiệu quả và tính an toàn của ống thông Foley bơm 80 ml nước muối sinh lý đặt ở CTC trong KPCD ở thai ≤ 34 tuần có chỉ định đình chỉ thai nghén. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng. Tất cả những thai phụ vào Khoa đẻ để gây chuyển dạ đẻ có tuổi thai ≤ 34 tuần có chỉ định đình chỉ thai nghén.Kết quả: Từ 05/2013 – 02/2014 tại Khoa đẻ, BV PSTW có 48 thai phụ thỏa mãn tiêu chuẩn chọn. KPCD thành công 36/48 ca chiếm tỷ lệ 75%. Biến chứng: Có 1 trường hợp nhiễm trùng (2%). Không có biến chứng vỡ tử cung, sa dây rau. Kết luận: Khởi phát chuyển dạ (KPCD) bằng ống thông Foley đặt CTC cho hiệu quả cao và có biến chứng không đáng kể. Tuy nhiên, cần có những nghiên cứu rộng và chặt chẽ hơn trong tương lai.
#Khởi phát chuyển dạ #ống thông Foley #thai ≤ 34 tuần #CTC không thuận lợi
HIỆU QUẢ CỦA KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ BẰNG ỐNG THÔNG FOLEY ĐẶT Ở KÊNH CỔ TỬ CUNG Ở THAI TRÊN 40 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề: Trong các phương pháp khởi phát chuyển dạ, đặt ống thông Foley ở kênh cổ tử cung là một phương pháp đơn giản, chi phí thấp, được áp dụng phổ biến tại các bệnh viện lớn ở Việt Nam. Việc lựa chọn thời điểm chấm dứt thai kỳ phù hợp vừa cho hiệu quả thành công cao, vừa hạn chế được tử suất và bệnh suất cho mẹ và thai nhi ngày càng được quan tâm [7]. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ khởi phát chuyển dạ thành công của ống thông Foley đặt kênh cổ tử cung ở thai phụ trên 40 tuần chưa vào chuyển dạ tại Bệnh viện Từ Dũ. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca tiến cứu trên 385 sản phụ tuổi thai trên 40 tuần chưa vào chuyển dạ tại Bệnh viện Từ Dũ từ tháng 11/2020 đến tháng 4/2021. Kết quả: Tỉ lệ khởi phát chuyển dạ thành công bằng thông Foley đặt ở kênh cổ tử cung là 83,11% [95%CI: 79,35-86,87]. Yếu tố thông Foley tự rớt/ rút liên quan đến sự thành công của khởi phát chuyển dạ PR=0,51 [95%CI: 0,29-0,91]. Tỉ lệ sinh ngả âm đạo sau khởi phát chuyển dạ là 44,94% với các yếu tố liên quan là yếu tố tiền thai, yếu tố tiền căn mổ lấy thai và yếu tố kết quả khởi phát chuyển dạ. Kết luận: Tỉ lệ khởi phát chuyển thành công bằng ống thông Foley đặt ở kênh cổ tử cung là 83,11%. Đây là phương pháp khởi phát chuyển dạ cho hiệu quả thành công cao, giúp tăng khả năng sinh ngả âm đạo và tỉ lệ biến chứng thấp, không nguy hiểm, có thể theo dõi và can thiệp kịp thời.
#Khởi phát chuyển dạ #Ống thông Foley #Thai trên 40 tuần
Tổ chức y tế thế giới khuyến cáo sử dụng misoprostol trong sản phụ khoa
Tạp chí Phụ Sản - Tập 11 Số 4 - Trang 70 - 74 - 2013
Tổng quan: Misoprostol là một đồng vận Prostaglandin E1 có tác dụng gây co thắt tử cung và làm mềm cổ tử cung. Đã có một số lượng đáng kể các thử nghiệm ngẫu nhiên và các tổng quan hệ thống đánh giá về vai trò của Misoprostol trong lĩnh vực Sản phụ khoa. Misprostol hiện sẵn có ở trên 80 quốc gia, giá thành không đắt, ổn định ở nhiệt độ phòng, vì vậy đây có thể là một lựa chọn hữu dụng đặc biệt ở những quốc gia có nguồn lực còn hạn chế. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thừa nhận vai trò quan trọng của Misoprostol và đã đưa ra khuyến cáo hướng dẫn sử dụng tập trung chủ yếu vào 4 vấn đề sức khỏe sinh sản bao gồm: khởi phát chuyển dạ, phòng ngừa và điều trị băng huyết sau sinh, quản lý sẩy thai tự nhiên và phá thai. Phương pháp nghiên cứu và kết quả: Tất cả các hướng dẫn đưa ra đã được xây dựng và trình bày trong Cẩm nang Hướng dẫn của WHO (WHO handbook for guideline development). Quá trình này bao gồm: Xác định những thắc mắc ưu tiên và các kết quả quan trọng; thu hồi chứng cứ; đánh giá và tổng hợp các bằng chứng; xây dựng và thống nhất các khuyến cáo; kế hoạch phổ biến, thực hiện, đánh giá hiệu quả cũng như cập nhật. Báo cáo này tổng hợp các khuyến cáo về sử dụng Misoprostol phù hợp đối với mỗi hướng dẫn. Kết luận: Các tài liệu tham khảo hiện tại được thiết kế để các nhà lâm sàng và các nhà hoạch định chính sách có thể nhanh chóng đánh giá cũng như so sánh các khuyến cáo sử dụng Misoprostol trong các tình huống khác nhau.
#Sẩy thai #hướng dẫn #khởi phát chuyển dạ #Misoprostol #băng huyết sau sinh #khuyến cáo
Nghiên cứu đặc điểm và kết quả kết thúc chuyển dạ ở các trường hợp chuyển dạ đình trệ tại Khoa Phụ sản, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế
Tạp chí Phụ Sản - Tập 21 Số 2 - Trang 72-77 - 2023
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm chuyển dạ của các trường hợp chuyển dạ đình trệ tại Khoa Phụ sản, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế và đánh giá kết quả kết thúc chuyển dạ và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 211 sản phụ mang thai đủ tháng, từ 37 tuần 0 ngày đến 41 tuần 6 ngày, theo dõi chuyển dạ có dấu hiệu chuyển dạ đình trệ tại Khoa Phụ Sản, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế từ tháng 5/2021 đến tháng 7/2022. Tiêu chuẩn chọn bệnh là sản phụ mang đơn thai, ngôi đầu, tuổi thai từ 37 tuần. Chuyển dạ đình trệ được chẩn đoán theo Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của Bộ Y tế năm 2016 và ACOG 2003: ở giai đoạn 1 chuyển dạ: cổ tử cung mở ≥ 4 cm, không tiến triển thêm sau 4 giờ; ở giai đoạn 2 chuyển dạ: ngôi thai không tiến triển thêm sau 1 giờ đối với con rạ và 2 giờ đối với con so. Đường biểu diễn trên biểu đồ chuyển dạ cắt ngang đường báo động. Kết quả: Tuổi trung bình là 27,9 ± 4,8 tuổi. Mang thai lần đầu chiếm tỷ lệ 78,2%, tuổi thai trung bình là 39,7 ± 0,8 tuần. Chuyển dạ tự nhiên chiếm 84,4%. Trung bình tần số cơn go/10 phút là 2,9 ± 0,7 cơn. Cường độ cơn go nằm trong khoảng từ 50 - 80 mmHg. Biểu hiện đình trệ diễn ra ở thời điểm cổ tử cung mở 4 - 5 cm chiếm tỷ lệ 86,3%. Tỷ lệ mổ lấy thai là 65,4% cao hơn so với tỷ lệ sinh đường âm đạo với 71/211 trường hợp (34,6%). Các yếu tố độc lập có mối liên quan đến mổ lấy thai ở thai phụ chuyển dạ đình trệ bao gồm: có khởi phát chuyển dạ với OR = 3,78 (95% CI: 1,34 - 10,63; p = 0,012) so với chuyển dạ tự nhiên, kiểu thế ngang - sau với OR = 3,63 (95% CI: 1,91 - 6,88; p < 0,001) so với kiểu thế trước. Có 32/211 nhập chăm sóc tại đơn vị sơ sinh chiếm 15,2%; có 27/211 trẻ sơ sinh có biến chứng nhiễm trùng tỷ lệ 12,8%; có 8/211 trẻ sơ sinh có biến chứng suy hô hấp chiếm 3,8% và không có trẻ sơ sinh nào tử vong chu sinh. Kết luận: Các yếu tố độc lập có mối liên quan đến mổ lấy thai ở thai phụ chuyển dạ đình trệ bao gồm: có khởi phát chuyển dạ, kiểu thế ngang - sau.
#chuyển dạ đình trệ #mổ lấy thai #khởi phát chuyển dạ
Đánh giá hiệu quả khởi phát chuyển dạ của sonde Foley 2 bóng cải tiến trên thai quá ngày sinh tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả khởi phát chuyển dạ của sonde Foley 2 bóng cải tiến trong khởi phát chuyển dạ ở thai quá ngày sinh, có chỉ định sinh đường âm đạo. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả dọc trên 69 thai phụ tại Khoa Sản - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 09/2020 đến tháng 09/2021 với tiêu chuẩn: Thai đơn, tuổi thai ≥ 41 tuần, ngôi chỏm, không có rau tiền đạo, chỉ số Bishop < 6 điểm, cổ tử cung không thuận lợi lóc ối, màng ối còn nguyên vẹn, không có nhiễm khuẩn âm đạo, có chỉ định sinh đường âm đạo và thai phụ đồng ý tham gia nghiên cứu. Kết quả: Với tiêu chuẩn thành công KPCD là chỉ số Bishop ≥ 7, tỷ lệ KPCD thành công bằng sonde Foley 2 bóng cải tiến là 82,6%, chỉ số Bishop tăng trung bình 4,2 điểm có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Tỷ lệ sinh đường âm đạo chung là 86,9%. Tỷ lệ sinh đường âm đạo ở nhóm KPCD thành công là 93,0%. Chỉ có 4,3% thai phụ có biến chứng sốt nhẹ liên quan đến đặt ống sonde Foley. Không ghi nhận biến chứng với sơ sinh. Kết luận: Nghiên cứu đã ghi nhận sonde Foley 2 bóng cải tiến có hiệu quả cao trong khởi phát chuyển dạ và làm tăng tỉ lệ đẻ đường âm đạo. Phương pháp này hầu như không gây nguy hại gì cho sản phụ và thai nhi
#Khởi phát chuyển dạ #sonde Foley 2 bóng #thai quá ngày sinh
Khởi phát chuyển dạ bằng bóng đôi Foley lồng nhau mô phỏng theo bóng đôi Cook: Hiệu quả và một số yếu tố tiên lượng
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và một số yếu tố tiên lượng sự thành công của khởi phát chuyển dạ của bóng đôi Foley lồng nhau mô phỏng theo bóng đôi Cook. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả dọc trên 117 thai phụ tại Khoa Sản-Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 10/2020 đến tháng 06/2022 với tiêu chuẩn: Thai đơn, ngôi chỏm, cổ tử cung không thuận lợi, Bishop < 6 điểm, màng ối còn, không có nhiễm khuẩn âm đạo, có chỉ định sinh đường âm đạo và đồng ý tham gia nghiên cứu. Sử dụng bóng đôi Foley lồng nhau để khởi phát chuyển dạ. Kết quả: Với tiêu chuẩn thành công là Bishop ≥ 7, khởi phát chuyển dạ bằng bóng đôi Foley lồng nhau đạt tỷ lệ khởi phát chuyển dạ thành công là 81,2%, tỷ lệ sinh đường âm đạo là 87,2%, ít biến chứng trên sản phụ và sơ sinh. Nhóm con dạ, cổ tử cung ngắn ≤ 28mm và Bishop trước khởi phát chuyển dạ ≥ 3 điểm có khả năng thành công cao hơn. Kết luận: Bóng đôi Foley lồng nhau là giải pháp vận dụng sáng tạo, có hiệu quả khởi phát chuyển dạ cao và làm tăng tỷ lệ đẻ đường âm đạo, ít gây nguy hại cho sản phụ và thai nhi. Yếu tố tiên lượng khả năng khởi phát chuyển dạ thành công là cổ tử cung ngắn, con dạ và Bishop trước đặt bóng cao.
#Khởi phát chuyển dạ #bóng đôi Foley lồng nhau #yếu tố tiên lượng khởi phát chuyển dạ thành công
Tổng số: 17   
  • 1
  • 2